ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BUTYRON SO VỚI CÁC DẠNG BẢO VỆ AXIT BUTYRIC KHÁC NHAU ĐỐI VỚI HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON
Bộ phận Kỹ thuật, IGUSOL ADVANCE, S.A.
Axit butyric (BA) đóng vai trò là nguồn năng lượng cho tế bào biểu mô đường ruột, kích thích sự phát triển nhung mao ruột giúp tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, có tính kháng khuẩn và có thể điều hòa đáp ứng miễn dịch của vật nuôi (Gálfi et al., 1999; Jerzsele et al., 2012).
Tuy nhiên, BA là chất dễ bay hơi, ăn mòn và khó sử dụng trực tiếp trong dinh dưỡng vật nuôi. Để thuận tiện cho việc sử dụng, BA có thể được chuyển đổi thành muối (natri hoặc canxi), được bao bọc bằng lớp chất béo hoặc este hóa với glycerol để tạo thành mono- hoặc tributyrin.
BUTYRON là một sản phẩm chứa muối natri butyrate ổn định được bao bọc bằng muối canxi, mang lại những đặc tính độc đáo.
Không giống như BA dạng bao vi nang hoặc dạng este, BUTYRON không cần enzym đặc hiệu để giải phóng butyrate, giúp tăng cường sinh khả dụng trong giai đoạn đầu, điều này rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất tăng trưởng của heo con.
MỤC TIÊU THỬ NGHIỆM
Đánh giá hiệu suất tăng trưởng của heo con trong giai đoạn tập ăn và giai đoạn đầu sau cai sữa khi sử dụng BUTYRON (muối natri butyrate ổn định) so với hai dạng bảo vệ khác nhau của axit butyric: dạng bao chất béo và dạng este hóa (tributyrin).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Địa điểm thử nghiệm: Trại heo thương phẩm tại Tây Ban Nha (tháng 3 năm 2024)
Đối tượng: 240 heo con cai sữa (lai giữa Dambreed và Pietrain), 28 ± 2 ngày tuổi, trọng lượng trung bình ban đầu 5,8 ± 1,2 kg, nhận từ trại nái thương phẩm.
Khẩu phần ăn:
Heo con được nuôi theo chương trình tiêu chuẩn sau cai sữa trong 33 ngày. Giai đoạn tập ăn sử dụng khẩu phần gồm ngũ cốc đã nấu chín và chưa nấu, khô dầu đậu nành (47% protein thô), dầu đậu nành và các sản phẩm từ sữa; còn giai đoạn đầu sau cai sữa sử dụng ngũ cốc chưa nấu, khô dầu đậu nành 47 và dầu đậu nành. Khẩu phần ăn được thiết kế để cung cấp 2.400 kcal NE/kg và 1,26% lysine tổng số trong giai đoạn tập ăn, và 1,29% lysine tổng số trong giai đoạn đầu sau cai sữa.
CÁC NHÓM KHẨU PHẦN
Tất cả các nhóm được cung cấp lượng anion butyrate tương đương:
- T1: Khẩu phần tiêu chuẩn sau cai sữa+ 1,8 kg/tấn canxi butyrate dạng bao chất béo (BCG, chứa 40% BA)
- T2: Khẩu phần tiêu chuẩn sau cai sữa + 1,4 kg/tấn tributyrin (chứa 50% BA)
- T3: Khẩu phần tiêu chuẩn sau cai sữa + 1,5 kg/tấn BUTYRON (chứa 48% BA)
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
Dữ liệu được phân tích theo thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên, sử dụng thuật toán MIXED (Phần mềm SAS, 2004), với kiểu bảo vệ axit butyric là yếu tố chính.
Trọng lượng ban đầu được sử dụng làm đồng biến tuyến tính cho tất cả các chỉ tiêu năng suất.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 6 lần, đơn vị thí nghiệm là mỗi ô chuồng gồm 10 heo con.
Dữ liệu về tỷ lệ chết được phân tích bằng thuật toán GENMOD của phần mềm SAS.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Hiệu suất tăng trưởng của heo con theo từng giai đoạn.
Nhóm | BCG1 | Tributyrin | BUTYRON | SEM2 | Giá trị P |
Thể trọng vào ngày 1, kg |
5.891 |
5.772 |
5.792 | 0.539 | 0.985 |
Thể trọng vào ngày 11, kg | 8.891 | 8.882 |
9.052 |
0.70 | 0.183 |
Thể trọng vào ngày 33, kg | 18.271 | 18.082 | 18.272 | 0.287 | 0.323 |
Giai đoạn tập ăn (ngày 1 – 11) - Tăng trọng trung bình/ngày, kg |
0.2781 |
0.2782 |
0.2942 |
0.006 |
0.180 |
- Lượng ăn trung bình/ngày, kg | 0.3511 | 0.3472 | 0.3602 | 0.011 | 0.663 |
- Hệ số chuyển hóa thức ăn, kg/kg | 1.2631 | 1.2302 | 1.2432 | 0.025 | 0.649 |
- Tỷ lệ chết, % | 0.011 | 0.012 | 0.012 | - | 0.936 |
Giai đoạn đầu sau cai sữa (ngày 12 – 33) |
0.4541 |
0.4472 |
0.4682 |
0.011 |
0.435 |
- Lượng ăn trung bình/ngày, kg | 0.6731 | 0.6562 | 0.6862 | 0.020 | 0.369 |
- Hệ số chuyển hóa thức ăn, kg/kg | 1.4801 | 1.4632 | 1.4682 | 0.020 | 0.998 |
- Tỷ lệ chết, % | 0.011 | 1.712 | 0.012 | - | 0.999 |
1 Canxi butyrate dạng bao chất béo
2 Sai số chuẩn của giá trị trung bình
Nhóm BUTYRON cho thấy thể trọng cuối kỳ cao hơn, tăng trọng trung bình/ngày cao hơn và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn trong các giai đoạn của nghiên cứu.
Ngoài ra, nhóm BUTYRON đạt lợi nhuận cao nhất trên mỗi heo con và cao nhất về lợi nhuận sau khi trừ chi phí thức ăn.
KẾT LUẬN
Việc bổ sung BUTYRON vào khẩu phần ăn cho heo con trong giai đoạn tập ăn và giai đoạn đầu sau cai sữa mang lại hiệu suất tăng trưởng vượt trội và hiệu quả kinh tế cao hơn so với các dạng bảo vệ axit butyric được thử nghiệm khác.
Liên hệ:
Liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu sau.